Nguồn Lao Động Bao Gồm Những Đối Tượng Nào

Nguồn Lao Động Bao Gồm Những Đối Tượng Nào

Căn cứ quy định Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

Căn cứ quy định Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:

Trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần?

Thủ tục hải quan thật sự phức tạp và nhiều khó khăn khi thực hiện nếu chưa nắm rõ. Vì tính chất công việc sắp tới sẽ tiếp xúc nhiều với thủ tục hải quan nên tôi mong ban biên tập giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Cho tôi hỏi, trường hợp nào người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 29 Luật Hải quan 2014; Khoản 10 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP)

Theo đó, việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần được áp dụng trong các trường hợp sau:

Hàng hóa thuộc đối tượng quy định tại Điều 43 và Điều 50 của Luật Hải quan:

- Hàng hóa xuất khẩu của doanh nghiệp ưu tiên.

- Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp, hàng hóa chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.

Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp là hàng hóa phục vụ việc khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh hoặc hàng hóa phục vụ các yêu cầu cứu trợ khẩn cấp. Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp phải có văn bản xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Người khai hải quan thường xuyên xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng nhất định, trong một thời gian nhất định của cùng một hợp đồng mua bán hàng hóa với cùng một người mua, người bán, qua cùng cửa khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần trong thời hạn không quá 01 năm.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh hoặc kể từ ngày nộp chứng từ thay thế tờ khai hải quan, người khai hải quan phải nộp tờ khai hải quan hoàn chỉnh và các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan.

Tờ khai hải quan một lần không còn giá trị làm thủ tục hải quan khi có sự thay đổi về chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Trên đây là nội dung quy định về trường hợp người khai hải quan được làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai một lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014 và Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào?

Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến việc khai báo hải quan. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp tờ khai hải quan có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng thì việc khai báo được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan thì:

- Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, có một hoặc nhiều hóa đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

- Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng hoặc đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì được khai trên một hoặc nhiều tờ khai hải quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm những đối tượng nào? Người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động có bị thu hồi giấy phép lao động không?

Đối với người khai hải quan bao gồm những đối tượng nào?

Người khai hải quan bao gồm những đối tượng nào? Cho xin văn bản quy định cụ thể. Xin cảm ơn.

Trả lời: Người khai hải quan theo quy định tại Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan bao gồm các đối tượng sau đây:

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP)

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP)

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

Trên đây là nội dung quy định về những đối tượng là người khai hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP.

Người lao động nước ngoài chấm dứt hợp đồng lao động có bị thu hồi giấy phép lao động không?

Căn cứ quy định Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động như sau:

Các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động

1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động.

2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.

3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Căn cứ quy định Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

1. Giấy phép lao động hết thời hạn.

3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

4. Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

5. Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

Như vậy, từ các căn cứ trên, khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ thuộc trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động.

Ai có thẩm quyền thu hồi giấy phép lao động của người nước ngoài trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động?

Căn cứ quy định khoản 1 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thu hồi giấy phép lao động như sau:

Trình tự thu hồi giấy phép lao động

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

Như vậy, trong trường hợp giấy phép lao động bị thu hồi do châm dứt hợp đồng lao động thì người có thẩm quyền thu hồi là người sử dụng lao động.

Theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động.

Lưu ý: Kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.